Mẹ Sala học làm đẹp

Mẹ Sala học làm đẹp Là phụ nữ có quyền đẹp! Linh đang thực hiện bộ sưu tập kiến thức làm đẹp da.

Và đây là góc chia sẻ, tư vấn làm đẹp da, trắng sáng hồng, mịn màng cho nửa thế giới đẹp toàn diện nà!

01/06/2025

51+ BÀI THUỐC TRỊ BỆNH TỪ VỪNG ĐEN

1. HEN SUYỄN Ở NG CAO TUỔI

Gừng tươi 120g, mật ong & đường phèn mỗi thứ 100g, mè đen (sao) 250g. Đem gừng tươi giã, vắt lấy nước, sau đó trộn đều với mè và rang cho thơm. Đun chảy mật ong và đường phèn, sau đó trộn chung với mè và bảo quản trong hũ kín. Dùng 1 muỗng canh/lần, uống mỗi sáng.

2. HUYẾT ÁP CAO

- Vừng đen, đậu xanh lượng bằng nhau. Đem rang, nghiền bột. Ăn/Uống với nước 50g/lần × 2 lần/ngày.

- Hoặc : Giấm 30ml, mật ong 30g và vừng đen 30g. Trộn đều uống, dùng 3 lần/ngày trong 3 ngày.

3. XƠ CỨNG ĐỘNG MẠCH, TIM BỌC MỠ

Vừng vàng, táo tầu lượng bằng nhau. Đem vừng rang, giã nhỏ. Táo chín bóc bỏ vỏ và hạt. Đánh nhuyễn trộn với vừng thành viên hoàn. Ăn 6g/lần × 2 lần/ngày ăn hằng ngày.

4. NỔI MỀ ĐAY MẨN NGỨA

- Đậu đen, vừng đen & táo đen mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, uống mỗi ngày.
- Hoặc: Đường trắng, vừng đen & rượu đế lượng vừa đủ. Rang sơ mè đen, sau đó tán nhuyễn và thêm đường trắng vào. Mỗi lần 1 ít bột mè đen trộn với 2 thìa rượu đế, trộn đều & chưng cách thủy trong 20'. Dùng bài thuốc này sau khi ăn 2 tiếng hoặc dùng sáng khi bụng đói, 2 lần/ngày.

5. NGỪA NẾP NHĂN, CHỐNG DA KHÔ, NGỨA DA

Bột vừng (không muối) ăn hàng ngày bắt đầu 20g tăng dần lên 40g trong 4-5 tháng.

6. VIÊM THẬN MÃN TÍNH

Đường đỏ và mè đen lượng vừa đủ. Rang chín mè đen, tán thành bột mịn và trộn đều với đường trắng. Mỗi lần dùng 1 thìa uống cùng với nước đun sôi, ngày sử dụng 2 lần.

7. ĐAU RĂNG

Chứng đau răng chủ yếu là do nóng trong người phát nhiệt gây ra, để trị lấy 1 bát hạt vừng đen & 1 bát nước, sắc cho đến khi còn 1 bát thì chia đều ra ngậm & súc miệng nhiều lần trong ngày. Chỉ sau khoảng 2-3 ngày sẽ khỏi.

8. LỢI SỮA

Hạt Vừng đen sao qua, giã nhỏ cho thêm ít muối ăn hằng ngày.

9. TIÊU CHẢY LỴ CÓ MÁU Ở TRẺ

Chuẩn bị: Dùng dầu Vừng 5g hay 10g tuỳ theo tuổi hoà với mật ong cho uống.

10. THẬN SUY SỚM

Mật ong, quả óc chó & vừng đen, mỗi thứ lượng vừa đủ. Rang mè đen cho thơm & thêm quả óc chó vào, tán nhuyễn. Dùng 2 thìa/lần uống với nước mật ong, 2 lần/ngày (sáng và chiều).

11. HỌNG SƯNG ĐAU, NÓI KHÓ, NUỐT ĐAU

Dùng dầu vừng, ngậm & nuốt từ từ, thường xuyên rất hiệu nghiệm.

12. HO GÀ Ở TRẺ

Mật ong 50ml, đậu phộng 30g và mè đen 50g thêm nước nấu thành canh. Ăn ngay sau khi canh chín, dùng 1 lần/ngày liên tục trong 3 – 5 ngày.

13. TAY CHÂN SƯNG ĐAU DO LỘI NƯỚC LÂU

Vừng sống giã nhuyễn, đắp vào nơi sưng đau vài lần là khỏi.

14. NGỘ ĐỘC

Uống dầu vừng một bát, chất độc sẽ được nôn ra (Theo Nam dược thần hiệu).

15. VIÊM ĐẠI TRÀNG MÃN

1 bát mật mía và mè đen 40g. Dùng 1 mè đen trộn đều với 1/3 thìa mật mía, dùng trực tiếp. Uống 2 lần/ngày liên tục trong 30 ngày.

16. TRĨ SƯNG ĐAU

Vừng đen đun kỹ đem rửa chỗ đau.

17. RẾT - CÔN TRÙNG CẮN

Nhai nhuyễn mè và đắp vào vết cắn, chỉ chốc lát là hết sưng đau.

18. TRẺ CHÓC ĐẦU

Vừng đen sống xay thành cao đắp vào chỗ đau. Vừng trắng cũng có thể dùng chữa được.

19. BUỒN NÔN

1 bát vừng đen giã, thêm nước sôi vào để nguội. Ép lấy nước cốt & uống trực tiếp (hoặc pha thêm 1 muối thô).

20. NHUẬN PHẾ GIẢI PHIỀN, TRƠN RUỘT THÔNG TIỆN

Vừng trắng 60-90g đun thành canh, thêm mật ong vừa lượng mà ăn.

21. BỎNG NƯỚC SÔI NHẸ

1 ít dầu mè hoặc 1 ít hạt mè đen. Giã nát mè đen và đắp lên chỗ bỏng hoặc thoa trực tiếp dầu mè ngay sau khi bị bỏng.

22. DẠ DÀY TIẾT NHIỀU CHẤT CHUA

Lấy 20g vừng đen rang lên nhấm ăn.

23. NHŨ UNG (ÁP XE VÚ)

Nhai nhuyễn hạt mè tươi đắp lên vùng vú sưng đau. Thực hiện vài lần/ngày cho đến khi khỏi hẳn.

24. LAO PHỔI

Vừng, nhân hạt óc chó mỗi thứ 250g cùng giã nát cho thêm mật ong khoảng 250g, đánh đều làm viên. Mỗi viên khoảng 9g. Ăn 1 viên/lần × 3 lần/ngày.

25. KIẾT LỴ MỚI PHÁT

Ăn sống 30g mè đen/ngày liên tục trong 3 ngày.

26. ĐI NGOÀI RA MÁU

Chuẩn bị: Vừng, đường đỏ lượng bằng nhau. Rửa sạch vừng phơi khô rang vàng cho vào đường trộn đều. Ăn tùy thích.

27. MỤN NHỌT, LỞ LOÉT

Rang 1 muỗng canh mè đen rồi tán nhỏ. Vệ sinh máu mủ trên nhọt với nước muối ấm, sau đó đắp bột mè lên vết nhọt. Thực hiện vài lần cho đến khi khỏi.

28. VIÊM KHÍ QUẢN MẠN TÍNH

Vừng 100g, gừng sống 50g cùng giã nát, vắt lấy nước. Uống đều.

29. LANG BEN

Hòa 1 ít rượu &1 ít dầu mè uống 3 lần/ngày và duy trì cho đến khi khỏi.

Lưu ý: Khi áp dụng bài thuốc, nên hạn chế đồ lạnh, tỏi, thịt lợn & thịt gà.

30. DỄ SINH

Phụ nữ có thai sắp sinh con thường ăn chè vừng đen để dễ đẻ.

31. BỒI BỔ SK, MẠNH GÂN XƯƠNG

Lá dâu non rửa sạch 500g (phơi nắng nhẹ cho khô, vò nát bỏ gân lá, sấy khô) và hạt vừng đen 300g (đồ chín, sấy khô & sao vàng).
Tán bột 2 nguyên liệu riêng biệt, rây thành bột mịn rồi trộn đều và thêm mật ong vào, làm thành hoàn khoảng 1g. Người lớn dùng 10 – 20g, trẻ em dùng 5 – 10g, dùng 2 lần/ngày sau ăn.

32. TĂNG MỠ MÁU

Gạo tẻ 30g, 1 ít đường đỏ; mè đen và quả dâu mỗi thứ 60g. Để đường riêng, đem các nguyên liệu còn lại rửa sạch & giã nát. Cho 3 chén nước vào nồi nấu sôi, gia thêm đường và đổ các nguyên liệu còn lại vào. Nấu cho đến khi chuyển sang dạng hồ và ăn khi còn nóng.

33. TAI Ù

Lấy dầu mè nhỏ vào tai vài giọt. Ngày nhỏ 2-3 lần khi nào thấy tai nghe được thì ngừng.

34. TRĨ RA MÁU

Đường đen 0.5kg & vừng đen 600g. Rang cháy mè đen sau đó trộn với đường, ăn trực tiếp, ngày ăn vài lần.

35. VIÊM MŨI MÃN TÍNH

Lấy một ít dầu vừng đun sôi nhẹ trong 10 – 15'. Để nguội & đổ dầu vào lọ sạch có nắp. Mỗi lần dùng 2 – 3 giọt nhỏ vào mũi (sau có thể tăng lên 4 – 5 giọt), thực hiện 3 lần/ngày trong 14 ngày. Sau khi nhỏ nên hạn chế vận động trong 3 – 5' giúp dầu có thời gian đi sâu vào các niêm mạc bên trong mũi.

36. ĐAU BUỐT CHÂN TAY

Rang 40g vừng đen cho thơm, sau đó tán bột & ngâm với rượu trong 1 đêm. Sau đó chia rượu thành nhiều lần uống, dùng liên tục trong nhiều ngày.

37. ĐẸP DA & NGỪA TÓC RỤNG, BẠC

Phơi khô 500g vừng đen, sao cho chín, tán thành bột mịn & bảo quản trong lọ. Mỗi lần dùng 1 – 2 thìa cho vào bát, thêm đường phèn & đổ nước sôi vào khuấy thành chè.

38. ĐẦY CHƯỚNG BỤNG, ĂN K TIÊU

Giã nát vừng đen, đem nấu với cháo, thêm 1 vỏ quýt khô (trần bì). Khi ăn, nêm nếm cho vừa miệng, dùng 2 – 3 lần là khỏi.

39. THIẾU SỮA SAU SINH

Gạo tẻ 50 – 60g và vừng đen 30g. Nấu nhừ thành cháo, ăn hằng ngày có tác dụng lợi sữa và hạn chế chứng táo bón sau sinh.

- Hoặc tằm rang khô 10g (nghiền vụn) và vừng 30g (giã nhỏ). Sau đó trộn đều 2 nguyên liệu & thêm đường đỏ vào, đổ nước sôi, đậy kín trong 10'. Dùng 1 lần/ ngày khi bụng đói.

- 1 quả trứng gà, 1 ít muối thô và 1 lượng vừng đen vừa đủ. Rang vừng cho thơm, sau đó tán nhuyễn và nêm thêm 1 ít muối. Đem trứng gà luộc chín chấm với muối mè, ăn 1 lần/ngày.

- Giò heo 2 -3 cái, gia vị & mè đen 250g. Đem mè đen rang & tán nhuyễn, dùng 15g/lần uống với giò heo hầm canh, dùng 3 lần/ngày.

40. TIỂU RA ĐẠM & VIÊM THẬN MÃN

Vừng đen & óc chó mỗi thứ 500g, 1 ít táo đỏ. Dùng các nguyên liệu tán thành bột mịn. Dùng 20g/lần uống với nước, sau đó nhai thêm 7 quả táo, thực hiện 3 lần/ngày.

41. SÁNG MẮT, NGỪA CẬN THỊ

Câu kỷ tử 30g, mè đen 50g & gạo tẻ 60g, thêm nước vào và nấu nhừ thành cháo, ăn 1 lần/ngày khi còn ấm.

42. KHÍ HUYẾT CÙNG SUY

Lá vừng đen tươi 1 bó, rửa sạch & hãm với nước sôi, uống thay nước trà.

43. TÁO BÓN, TĂNG CƯỜNG C/NĂNG GAN, THẬN, DƯỠNG DA

Lá dâu và mè đen bằng lượng nhau, 1 ít nếp. Nấu cháo nhừ ăn hằng ngày.

44. LANG BEN TRẮNG

Hòa 1 ít rượu và 1 ít dầu mè, uống 3 lần/ngày và duy trì đến khi khỏi. Khi áp dụng bài thuốc, nên hạn chế đồ lạnh, tỏi, thịt lợn và thịt gà.

45. TÁO BÓN

- 15g vừng đen và 10g hạt tía tô rửa sạch, sắc với 300ml nước còn 150ml là được, chắt lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày, liên tục từ 3 - 5 ngày.

- Hoặc : Rang vừng đen rồi bảo quản trong lọ thủy tinh. Mỗi lần lấy 2 thìa vừng đen trộn với khoảng 30g mật ong ăn trực tiếp, trong 3 - 5 ngày.

- Rang vừng đen đến khi nổ lăn tăn và có mùi thơm thì tắt bếp để nguội & bảo quản bằng lọ kín. Mỗi bữa ăn trộn chung 2 thìa vừng đen rang với cơm, duy trì hằng ngày.

46. BỔ CAN THẬN, GIẢM ĐAU ĐẦU, TRỊ MẤT NGỦ, TÓC BẠC SỚM, SẢN PHỤ THIẾU SỮA (ÂM HUYẾT HƯ)

Vừng đen 30g, gạo tẻ 100g, long nhãn 20g. Vừng khô rang thơm, giã nhỏ, nấu với gạo tẻ, long nhãn thành cháo hoặc nấu với gạo cẩm.

47. CHÁO BÁT TIÊN CHỐNG LÃO SUY, BẠC TÓC

Vừng đen, đậu đỏ, đậu xanh, đậu đen, đậu tương, hạt dẻ, đại táo. Mỗi vị 30g. Gạo tẻ 50g. Vo sạch 8 thứ. Nấu cháo loãng. Ăn nóng với đường. Ăn liền 1 tuần, nghỉ 1 tuần rồi có thể ăn tiếp 1 liệu trình mới.

48. BỒI BỔ CƠ THỂ DƯỠNG TÓC, ĐEN TÓC

- Thịt nạc 200g, vừng đen 100g, rong biển150g. Nấu chín ăn.

- Hoặc : Vừng đen 20g (sao thơm), gạo lứt 50g (cho gạo lứt nấu thành cháo). Khi cháo chín cho vừng vào khuấy đều, pha đường cho vừa khẩu vị, dùng làm món ăn điểm tâm buổi sáng là tốt nhất.

49. HO

Vừng đen 30 gam, đường đỏ 15 gam. Rang vừng cho thơm, cho đường đỏ vào đảo đều, sau khi đường chảy hết đổ vào bát, ăn ấm 3 lần/ngày.

50. BỔ THẬN, NGỦ NGON, TRỤC HÀN

Vừng đen 400g, Mật ong nguyên chất: 0,7 - 1 lít, Gừng: nửa củ (khoảng 20g), Muối biển thô: 5g. Gừng rửa sạch, để nguyên vỏ thái sợi. Rang vừng gần chín thì cho gừng & muối vào rang cùng đến khi chín đều, để nguội rồi giã nhỏ/ xay mịn. Cho hỗn hợp bột đã xay vào ngâm cùng mật ong trong 7 ngày là được. Dùng 2 lần mỗi ngày: sáng trước khi ăn và tối sau khi ăn. Dùng 1 thìa cơm/lần (khoảng 15g), ăn cả phần mật ong & bột vừng đen. Có thể thêm nước hoặc pha hỗn hợp với nước để dễ uống hơn.

51. VIÊM HẦU HỌNG, TUYẾN GIÁP

- Gừng 5 lát, đậu xanh 50g, búp chè xanh 50g (nếu không có thì lấy chè búp khô 10g), vừng đen 10g, Nếu ho có đờm lấy vỏ lê (2 quả), vỏ củ cải trắng (to 1 củ to bè 2 củ), nếu ho không có đờm thì dùng ruột lê & ruột củ cải, tất cả đun nước lên uống.

- Hoặc : 150gr dứa/thơm gọt vỏ bỏ mắt + 150gr củ cải trắng nguyên vỏ rửa sạch cắt nhỏ + nước 1 quả dừa xiêm cho vào xay chung. Lọc bỏ bã chia 2 phần uống mỗi phần truớc 2 bữa ăn 20'. Bài thuốc có tác dụng thải đàm nhớt, sạch phế quản. Nước dừa là dung môi có t/d trung hòa acid dạ dày, chống xót và cũng có t/d lương huyết.

*** LƯU Ý: NG k sdụng mè đen

- Bị viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối, đông máu,...
- Bị sỏi thận cần hạn chế dùng mè đen để tránh lắng đọng sỏi vì trong mè đen có nhiều khoáng chất..
- Ng béo phì hoặc đang ở chế độ giảm cân nên hạn chế ăn mè đen vì hàm lượng calo trong loại hạt này cao.
- Ng bị âm suy lưu ý khi dùng.
- Nên rang mè chín rồi mới dùng để có mùi thơm, vị bùi hơn và dễ tiêu hoá.

HoangTrang tổng hợp

31/05/2025

Nhận biết và cách trục hàn (lưu lại khi cần..)

🍁I. Người tạng hàn

người sợ lạnh, hay bị cảm, huyết áp thấp

da mát và ướt

mặt mũi hơi xanh

sắc môi thẫm, đen, tím, hoặc nhợt nhạt, mau mệt.

thịt mềm nhẽo, da chảy xệ

hay đầy hơi khó tiêu

phân nhão nát, sống

hay đi đại tiện sáng sớm, hoặc tiểu đêm

vã mồ hôi lạnh khi thức

sắc mặt nhợt nhạt xanh, vàng, tím tái

🍁II.. Các bộ phận nhiễm Hàn

1. Tâm hàn

ra mồ hôi lạnh không mùi hoặc chua

sắc mặt nhợt nhạt

tức ngực hoặc có lúc đau nhói co thắt ngực

môi sắc xanh tái

tàn nhang nám má, sạm da hiện rõ

2. Tỳ hàn

ngủ chảy nước dãi hoặc thức nước bọt tiết ra

nhiều nhiều lúc không kiểm soát được chảy ra ngoài

rêu lưỡi trắng dày

cạnh lưỡi có dấu chân răng, ăn khó tiêu

phân lỏng, chân tay lạnh, thịt mềm

3. vị hay dạ dày hàn

đau dạ dày khi ăn đồ lạnh sống khó tiêu, lại dễ bị tiêu chảy

đau bụng thường xuyên

phần thịt dưới chân răng nhợt nhạt hoặc thâm đen tím

không biết đói, không muốn ăn

4. Tử cung hàn

đau bụng khi có kinh

chậm kinh, kinh thâm đen vón cục, khó đậu thai

chân lạnh, luôn cảm thấy cô đơn, lạnh lẽo, buồn tẻ

5. phế hàn

mệt mỏi, khó thở

thở không sâu mạnh, dễ cảm lạnh, ra mồ hôi lạnh, tóc phờ phạc, tâm trạng như u buồn

nhạy cảm với thời tiết sợ lạnh đặc biệt sợ gió, dễ bị ho, chảy nước mũi trong, đờm trắng

6. Gan hàn

thiếu mạnh mẽ quyết đoán trái lại còn hay lo lắng sợ hãi

dễ chán nản khó quyết theo đến cùng

dễ tỉnh giấc mơ nhiều

đau âm ỉ vùng bụng hoặc hạ sườn

dễ chảy nước mắt

thị lực có thể nhìn mờ nhạt không rõ ràng

7. Thận hàn

đi tiểu thường xuyên nước tiểu trong Có khi vừa uống nước xong đã buồn tiểu

tiểu đêm nhiều

lực đẩy nước tiểu kém, có người đi tiểu xong con dính xót lại chảy ra quần

vừa ngủ dậy đã vội đi ngoài không chịu được

sinh lý suy giảm

dễ đau mỏi gối, thắt lưng

người yếu sức

chân tay lạnh

chân không khỏe khả năng đi bộ chạy nhảy kém

Bài thuốc trục hàn:

Mỗi ngày 30 g lá ngải cứu, 5 g gừng tươi đun nước uống.

Tùy thực tế mà gia giảm như

tỳ hàn thêm củ riềng

thận hàn thêm lá hoặc hạt hẹ

phế hàn thêm gừng tươi

can hàn thêm vỏ quế

vị hàn thêm hạt tiêu

tâm hàn thêm tía tô

đau nhức trong xương thêm lá lốt

ít mồ hôi, bí tiểu thêm hành lá

luộc 6-7 củ hành tím với 1 lít nước và uống thêm chút muối cực kỳ ấm tử cung.

Là phụ nữ cần trục hàn và bồi bổ khí huyết.

CÁCH TĂNG THÂN NHIỆT!

1. Phơi nắng để dương hoá cơ thể, thoát mồ hôi thải độc. Trước sau khi phơi nắng nên uống cốc nước chanh đường muối hoặc trà gừng muối.Ai

yếu quá phơi sáng sớm thời gian ngắn trước chứ nó say nắng.

2. Vân đông tư thân đi bô chav bô. Tâu 1 em sừng trâu bạc giúp hút hàn cực nhanh.

4. Ngâm chân, ngâm mông, thảm ngải cứu, xông hơi, ăn tương sắn tamari, máy sấy ( tắm xong sấy liền đặc biệt đi đâu về sấy mạnh vùng cổ), bôi dầu sấy nhấn huyệt dũng tuyền và bàn chân.

Bên trong:

*ăn loại rau tăng thân nhiệt: bạc hà, húng quế, rau răm, ngò rí, loại tỏi, hành, nghệ, củ riềng.. rau có vị đắng ăn ban ngày. Các loại củ cay ấm ăn tối.

*Bổ tủy cho máu đủ đầy: đạm + béo+ gia vị cay ấm ( dầu mè + bột các loại đậu + đường mía) vào chiều tốt cho thận tủy tóc trị chân tay lạnh. Ai nước tiểu vàng xin giải màu nước tiểu trong nhạt ra hãy bổ tuỷ.

Mùa lạnh ưu tiên thêm béo: bơ hạt điều, bơ hạnh nhân, bơ mè, đậu phộng, dầu mè vào chế độ ăn. Về chiều tối hạn chế ăn đồ: ngọt chua đắng nhóm trái non nếu có ăn ăn ban ngày Ăn củ: củ môn, khoai từ, củ cải...là nhóm nguyên tố dẫn năng lượng xuống chân làm ấm chân.

Thay muối công nghiệp tinh luyện bằng muối thô đường tự nhiên..

Đường thô chất béo sạch là năng lượng chữa lành nhiên liệu cho cơ thể, béo là ấm tăng thân nhiệt. Đường ngọt ăn ban ngày, béo ăn về chiều bổ tủy tốt cho chiều cao.

Khi uống gừng để tăng dương khí nhớ câu gừng cay muối mặn" thêm gừng để ấm đi xuống chân xuống thận

Cuối cùng là không uống nước đá, không ăn kem, không tắm đêm, không đứng đầu gió ăn mặc phong phanh.
Nguồn st

25/04/2025

Đau răng căn tỏi
Viêm tai giữa: nhỏ nước lá hẹ
Bệnh trĩ: ăn sống lá diếp cá
Đau đầu: ăn sống trái nhàu
Viêm họng: Ngậm nước rau càng cua
Tụt huyết áp: uống ly nước trà gừng ấm hoà cùng mật ong
Muốn sáng mắt: Tăng cường ăn mè
Bệnh thấp khớp: uống nước sắc lá lốt
Bổ phổi cho trẻ em lẫn người già ho nhiều: trái lê chưng gừng với đường phèn

Nguồn Y sinh Tuệ Lâm

Tôi tóm tắt bài cả triệu view của bác sỹ Dr. Eric Berg DC để "minh oan" cho trứng. Ở Việt Nam, trứng là cứu tinh cho sin...
20/03/2025

Tôi tóm tắt bài cả triệu view của bác sỹ Dr. Eric Berg DC để "minh oan" cho trứng.
Ở Việt Nam, trứng là cứu tinh cho sinh viên nghèo nhưng lại mê gym, muốn có cơ thể đẹp.

Tại sao tôi ăn bốn quả trứng mỗi ngày và bạn cũng nên làm vậy?
Hôm nay, tôi sẽ giải thích lý do vì sao trứng là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời nhất mà bạn có thể bổ sung vào chế độ ăn.

1. Chất lượng trứng không chỉ dựa vào màu sắc
Nhiều người cho rằng màu lòng đỏ phản ánh chất lượng trứng, nhưng thực tế, màu sắc có thể bị điều chỉnh bằng chất tạo màu trong thức ăn của gà. Điều này cũng đúng với thịt gà – các nhà sản xuất có thể thay đổi màu sắc để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
Còn vỏ trứng? Màu sắc không ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng mà chỉ phụ thuộc vào giống gà. Chất lượng trứng chủ yếu phụ thuộc vào cách nuôi gà và thức ăn của chúng.

2. Trứng “thả tự do” có thực sự tốt hơn?
Thuật ngữ về trứng thường gây hiểu lầm:
Trứng thả tự do free-range: Gà không ở trong lồng nhưng không nhất thiết được ra ngoài.
Trứng không lồng cage-free: Gà không bị nhốt trong lồng nhưng vẫn có thể bị nuôi trong chuồng kín.
Trứng chăn thả pasture-raised: Đây là loại trứng tốt nhất vì gà được chăn thả tự nhiên, có không gian kiếm ăn.
Trứng hữu cơ: Đảm bảo gà không ăn thực phẩm biến đổi gen GMO hoặc hóa chất.
Lựa chọn tốt nhất: Trứng hữu cơ chăn thả, hoặc tốt hơn, mua từ chợ nông dân hoặc tự nuôi gà.

3. Giá trị dinh dưỡng của trứng
Trứng là nguồn protein chất lượng cao nhất, với tỷ lệ chuyển hóa thành mô cơ thể lên đến 49%, cao hơn thịt, cá và đậu nành.
Chất dinh dưỡng quan trọng trong trứng:
Choline – Tốt cho não, hỗ trợ gan, giúp phân giải cholesterol.
Omega-3 – Giúp chống viêm, tốt cho tim mạch.
Vitamin A D E K2 – Hỗ trợ xương, mắt và hệ miễn dịch.
Carotenoid Lutein va Zeaxanthin – Bảo vệ mắt, giảm tác hại của ánh sáng xanh.
Protein chống viêm – Hỗ trợ hệ tiêu hóa, tăng cường miễn dịch.
Trứng nguyên lòng đỏ + lòng trắng có lợi hơn trứng tách lòng. Lòng đỏ chứa nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng, không chỉ là cholesterol như nhiều người nghĩ.

4. Cách chế biến trứng giữ được dinh dưỡng tối đa
Tốt nhất: Trứng luộc lòng đào poached, trứng chiên mặt trên over easy.
Hạn chế: Trứng chiên quá lâu, trứng khuấy ở nhiệt độ cao.
Mẹo: Nếu làm trứng khuấy, hãy đập trứng vào chảo trước, để lòng trắng hơi đông rồi mới khuấy, giúp giữ lại nhiều chất dinh dưỡng hơn.

5. Trứng có làm tăng cholesterol?
Quan niệm rằng trứng làm tăng cholesterol xấu đã lỗi thời. Thực tế, trứng giúp tăng HDL cholesterol tốt nhiều hơn LDL cholesterol xấu. Các nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng ăn trứng không làm tăng nguy cơ bệnh tim mà ngược lại, có thể giúp kiểm soát cholesterol hiệu quả hơn.

6. Nên ăn bao nhiêu trứng mỗi ngày?
Người nhỏ con: 1-2 quả/ngày.
Người bình thường: 3-4 quả/ngày.
Người tập luyện, cần nhiều protein: 5-8 quả/ngày.
Tôi ăn ít nhất 4 quả trứng mỗi ngày vì chất lượng dinh dưỡng cao và dễ tiêu hóa hơn các loại protein khác.
Tóm lại, trứng là thực phẩm toàn diện và tốt nhất bạn có thể ăn.
Giá trị dinh dưỡng cao, giàu protein chất lượng.
Tốt cho não, tim mạch, mắt và hệ miễn dịch.
Không gây tăng cholesterol như nhiều người lo ngại.
Dễ chế biến, ngon và tiết kiệm.
Nếu bạn còn nghi ngờ về lợi ích của trứng, hãy thử thêm chúng vào chế độ ăn và cảm nhận sự khác biệt!

03/03/2025

BỐ MẸ TÌM HIỂU VỀ TÍNH ÂM DƯƠNG CỦA THỰC PHẨM ĐỂ MÀ NUÔI CON
🍒🥕🍓 Thực phẩm ÂM và DƯƠNG 🍎🍆🥦

☘️ Cùng Nhận dạng để ứng dụng cho con ăn nhé ! Âm thì mập tròn- dương thì cao 🥰

☘Ngũ cốc (các loại hạt, đậu) thì dương hơn các loại củ, quả và các loại rau.

☘Thực phẩm có hình thể thu lại thì dương; có hình thể trương, nở thì âm. Ví dụ: lúa, gạo dương hơn các loại đậu
☘Thực phẩm cùng loại, thứ nào nặng hơn thì dương hơn, thứ nào nước nhiều hơn thì âm hơn.
☘Màu sắc xếp theo thứ tự sắc cầu vồng, từ dương đến âm là đỏ, da cam, lục, lam, chàm, tím, đen. Ví dụ: củ cải đỏ dương hơn củ cải trắng, bí đỏ dương hơn cà tím.

☘Từ dương đến âm là các vị mặn – đắng – chát – chua – ngọt. Ví dụ: khổ qua (mướp đắng) dương hơn các loại trái cây ngọt. Muối là dương, đường là âm.

☘Cách mọc có hướng đâm xuống thì dương hơn đâm ngang, đâm ngang thì dương hơn hướng tỏa lên. Ví dụ: củ cà rốt đâm xuống thì dương hơn củ khoai mì (sắn) đâm ngang, rau má bò ngang thì dương hơn rau xà lách mọc hướng lên.

☘☘Bảng phân loại chi tiết thực phẩm Âm Dương
Bảng phân tích một số thực phẩm dùng hàng ngày, theo khoa dinh dưỡng trong thuật trường sinh của Giáo sư Ohsawa. Dựa trên hai nguyên tố Potassium (Ka-li) và Sodium (Nat-ri) để phân định âm dương trong thực phẩm. Thứ nào nhiều Sodium là dương, Thứ nào nhiều Potassium là âm. Theo Giáo sư Ohsawa, tỷ lệ K/Na = 5 là quân bình âm dương. Tất cả những thứ có tỷ lệ K/Na lớn hơn 5 là âm, nhỏ hơn 5 là dương. Ví dụ:

- Gạo có K/Na = 4.5 là Dương (+)

- Khoai tây có K/Na = 5.12 thì Âm (-)

- Cam có K/Na = 5.7 cũng rất Âm (- -)

- Chuối có K/Na = 8.40 thì cực Âm (- - -)

☘Theo Nội Kinh thì tinh lực con người sinh ra bởi ngũ cốc (mùi vị đạm bạc) thuộc dương, còn những vị hăng nồng thuộc âm thì không sinh tinh lực, nên kẻ nào tinh lực kém thì nên dùng ngũ cốc mà bổ.

☘Các đặc tính của thực phẩm Âm
Khoa học chứng minh rằng khi cơ thể của bạn nạp nhiều thực phẩm nhiều "âm" có sẵn trong tự nhiên, bạn sẽ sống lâu hơn vì sự thoái hóa của các cơ quan nội tạng bị chậm lại; do đó nhiều người ủng hộ một chế độ ăn uống chứa nhiều thực phẩm "âm".

☘Thực phẩm âm cũng rất lý tưởng cho những người luôn cảm thấy căng thẳng, người nóng tính và đang chịu áp lực cao trong cuộc sống.

☘Sử dụng nhiều thực phẩm âm sẽ làm dịu tinh thần và tăng cường sức sống mới cho cơ thể của bạn. Chúng thường được tiêu thụ nhiều nhất trong mùa hè (mùa của những tháng dương) để giúp giữ cho cơ thể cân bằng.

☘Tuy nhiên, lưu ý rằng nếu quá nhiều thức ăn âm trong cơ thể sẽ làm cho cơ thể không đủ chất, không hài hoà và làm cho cơ thể luôn mệt mỏi. Triệu chứng của thể chất không được khỏe thường có thể biểu hiện như tiêu chảy, da xanh xao và thiếu màu sắc trong mắt và da. Nếu cơ thể bạn có những triệu chứng như vậy thì bạn nên thêm thực phẩm dương vào chế độ ăn uống hàng ngày của bạn. Dưới đây là một danh sách tài liệu tham khảo của thực phẩm Âm và Dương, thực phẩm đó không có nghĩa là đầy đủ nhưng sẽ cung cấp cho bạn một số ý tưởng.

☘Các đặc tính của thực phẩm Dương
Thực phẩm dương thường phong phú, đa dạng, rất nhiều hương vị, mang tính mạnh mẽ và nóng. Thực phẩm dương tốt nhất nên ăn trong mùa Đông tháng âm. Thực phẩm dương là tuyệt vời cho những người kinh niên thiếu năng lượng (cơ thể bạn đang cạn kiệt của bản chất dương và sẽ được hưởng lợi từ thêm năng lượng dương) và thực phẩm dương tốt cho bà mẹ mới sinh.

☘Khi có một sự dư thừa của các loại thực phẩm dương trong cơ thể, bạn có thể tìm thấy các triệu chứng của cơ thể như ợ nóng, táo bón, lở loét, phát ban, mụn nhọt, mụn trứng cá và vết loét. Khi cơ thể bạn có các các triệu chứng như vậy bạn nên tăng cường thực phẩm âm trong chế độ ăn hàng ngày của bạn.

☘Thực phẩm dương tốt cho những người kinh niên thiếu năng lượng

☘☘☘Tổng kết
Đại Danh y Hải Thượng Lãn Ông có câu: “dược bổ bất như thực bồi”, nghĩa là dùng thuốc để bồi bổ thì không bằng ăn uống đúng cách. Do đó, căn cứ theo thể tạng để ăn uống cho cân bằng sẽ tốt hơn dùng thuốc chữa khi bị bệnh.

☘Nếu bạn ăn quá dương thì cơ thể sẽ bị gầy và thường bị bón.

☘Nếu bạn ăn quá âm thì rất dễ sinh bệnh, các chứng bệnh vốn không phát ngay mà thường ủ lâu trong cơ thể.

☘Việt nam là vùng có khí hậu nhiệt đới, có ánh sáng mặt trời nhiều tức là dương nên thực phẩm âm phát triển nhiều, đó là sự quân bình âm dương của thiên nhiên nhưng do chúng ta hoặc không biết cách hoặc quá lạm dụng đồ âm có sẵn nên dễ sinh các loại bệnh âm, các chứng bệnh liên quan đến lục phủ ngũ tạng.

☘Để biết được bữa ăn của mình âm hay dương thì có thể nhìn phân lúc đi ngoài, bị bón thì dương quá, phân lỏng có màu xanh hoặc thẫm thì âm quá, lúc này phải điều tiết lại ăn uống, phân màu vàng, chặt thì tốt.

☘Ta nên ăn uống quân bình âm dương theo công thức: 70% là cơm gạo, 30% là thức ăn. Nhai thật kĩ để dịch vị tiết ra giúp cơ thể hấp thụ tốt, ăn đúng giờ, khi ăn phải tập trung, không ăn quá no, không ăn khuya, không uống nước khi không thấy khát, hạn chế dùng đồ ngọt (trái cây, bánh kẹo) đến mức tối đa

17/02/2025

Lưu lại vì sẽ có lúc anh chị cần dùng tới!
1. Tim đập chậm ( tránh đột quỵ) lấy 1 trái ớt chỉ thiên đập dập cho vào chén nước ấm rồi uống 5_10 phút sau tim sẽ dần ổn định.

2. Huyết áp thấp: Uống ngay 1 ly nước đường gừng ấm.

3. Cao huyết áp: Uống nước ép cần tây hoặc ly cam canh đường, ngâm chân nước gừng ấm

4. Men gan cao: Uống 15 ngày mỗi ngày 300 - 500ml nước sinh tố rau má ngày cách ngày.

5. Tiêu chảy: Nhai búp ổi non ( vị chát: bắp chuối, quả sung, quả vả)

6. Táo bón: uống đủ nước, uống nước chanh đường, ăn củ lang, củ từ, củ dền, chuối, dâu tằm.

7. Rụng tóc: Hạn chế vị chua, tăng vị chát, làm bột rụng tóc= tỉ lệ 5 mè:4 đậu:1 chuối.

8. Mẩn ngứa nóng trong đun cỏ mần trầu 100g uống bên ngoài tắm cỏ mần trầu lá khế.

9. Mề đay ngứa ngáy: Tắm nước lá kinh giới, uống lá tía tô; về chiều tối ăn tăng béo, đậu phụng rang, đường gừng+ quế+ trà chát da ấm sẽ khỏi.

10. Lẹo mắt: Lấy túi trà ấm đắp lên mắt. Hoặc lấy đũa cả thường dùng đảo cơm hơ nóng ấn vào chỗ lẹo vài lần khỏi ngay.

11.Đau bả vai, đau nhức khớp: Gừng say nhuyễn bỏ rượu ngâm chà lên chỗ đau

12. Ăn uống không tiêu: Uống nước sắc củ sả hoặc vỏ quýt ( trần bì và vài lát gừng)

13. Đau nhức xương khớp: Trinh nữ + ngải cứu + lá lốt, mỗi vị 20g sắc uống mỗi ngày

14. Mụn nhọt, đinh độc: Rau má 30g + Nước dừa xiêm (1 quả) hấp cách thủy, uống liền 5 ngày như vậy. Hoặc nướng củ hành giã và đắp lên.

15. Giải rượu: Uống nước rau ngót sống hoặc uống 1 bát cháo loãng, 7 lát mít non đun nước uống.

16. Chua miệng: nhai bánh mì hoặc lấy 2 thìa caphe mè rang nhai cho ra nước rồi nuốt.

17. Hôi miệng: Súc miệng bằng lá quế, ăn thêm vị chát

18. Chàm, zona nước ăn chân: lấy mủ quả sung, vả phếp nhiều lần cách 3h 1 lần giúp em.

19. Làm sạch thận, loại bỏ cặn thận: Uống nước chanh nóng mỗi sáng sớm (không cho đường), hoặc lá ngò g*i hơ héo rồi sắc nướng uống 3 lần/ngày

20. Trắng răng: Ăn nhiều chuối, lấy vỏ chuối chà lên răng.

21. Trắng da: Tắm bằng bã cà phê

22. Cấm máu tức thời: lấy đường vàng rịt vào cầm máu nhanh, giảm đau hoặc rửa sạch lá cộng sản hoặc ruột thuốc lá/thuốc lào dịt vào.

23. Giảm sốt cho con khi tiêm phòng với trường hợp bất khả kháng tiêm ngừa: Trước khi tiêm mẹ uống nửa bát nước ép tía tô hoặc cốc nước chanh đường.

24. Chữa tưa lưỡi cho bé: Rau ngót hoặc cỏ mực rửa sạch giã nát lấy bông hấp thấm nước cốt rồi lau sạch lưỡi cho trẻ. Kết hợp ăn quả Lê Ki Ma cực hiệu quả.

25. Ngứa vùng kín: Ngâm rửa bằng nước lá trầu không liên tục 7 ngày. Xông bằng thuốc rê+ trầu không và phèn chua.

26. Sốt lạnh run rét lấy 1 củ gừng bằng ngón tay út nguyên vỏ rửa sạch, 2 củ sả đập dập đun 500ml nước thêm đường vừa miệng uống xong trùm chăn cho toát mồ hôi. Lâu mồ hôi xong thay quần áo bôi tinh dầu vào lòng bàn tay lòng bàn chân và rốn, 2 bên thái dương, cổ họng ( vị trí lõm ấy)

27. Xông hơi trị xoang, đẹp da bằng sả, tỏi, gừng trục dịch xoang ra rất hay.1 củ gừng nguyên vỏ, 2 củ sả, 3 tép tỏi đập dập thêm 1 lít nước đun sôi. Xong lấy cái áo trùm phần đầu như trùm khẩu trang ấy rồi xông. Xông món này da mụn, da dầu đẹp lắm ạ.

Chúc anh chị cô chú ngày cuối tuần vui vẻ và hạnh phúc bình an!❤️❤️❤️

16/02/2025

🪴 HÃY LƯU LẠI 150 BÀI THUỐC DÂN GIAN ĐÁNH BAY MỌI VẤN ĐỀ BẠN GẶP MỖI NGÀY.

1. Mọng mắt , thâm mắt chẳng lo
Đậu đỏ loại nhỏ ta hay ăn vào

2 Để tăng chất lượng tinh trùng
Hải sản ăn nhiều sẽ dễ thụ thai

3 Để được bé gái dễ thương
Bánh ngọt, đồ mát bố ăn thật nhiều

4 Khi người phụ nữ mang bầu
Ăn Khoai lang con to mà không béo mẹ

5 Nếu lại cạn nước ối đừng lo lắng
Nước dừa, nước cam ta đừng quên

6 Nếu lại thừa nước ối
Râu ngô, Mã đề đun đặc mà uống thôi

7 Người mẹ mới sinh dễ bề tắc sữa
Xôi nóng chườm ngực, uống nước lá Đinh lăng

8 .Nếu lại hay ít sữa có những món này
Sữa ông Thọ nóng, mướp, móng giò , hạt Bo bo mà dùng..

9. Nếu lại bị nứt cổ gà chảy cả máu
Lông mao đốt cháy mà đem rịt vào

10 .Vàng da sinh lý đừng lo
Tắm nắng buổi sớm cách hay tuyệt vời

11 Trẻ hay khóc dạ Đề lúc nửa đêm
Lá đinh lăng khô lót gối mà cho bé nằm

12 .Chàm sữa do nóng thì tắm trà xanh
Mẹ ăn đồ mát thì sữa mát thui

13. Bé thời hay chớ sữa ra
Tỳ vị bị lạnh giữ ấm cho con

14.Trời lạnh bé thường hay ngạt mũi
Tắm nước vỏ Bưởi cho Phế khí thông

15. Sốt có thể xát quả Chanh ta
Từ gáy một đường xuống tận xương cùng

16. Sữa hôi bé chẳng thích bú đâu
Lá Đinh lăng , Kinh giới cho mẹ uống

17. Trẻ con thường hay đái dầm
B**g bóng lợn , nấu cháo bé ăn

18. Con gái thường hay đau bụng kinh
Ngải cứu, ích mẫu hay ăn vào

19. Phụ nữ bị khí hư ( bạch đới)
Quả phật thủ hầm cùng lòng non

20. Muốn cho da dẻ mịn màng
Nước vo gạo thời rửa mặt

21. Con trai hay bị mộng tinh do tâm hoả vượng
Tâm sen đun uống giúp thanh tâm hoả

22. Đàn ông thì lo xuất tinh sớm
Thì ăn sen già còn vỏ chát

23. Rượu say muốn giải dễ thui
Lá d**g gói bánh đun nước uống

24. Khớp khô đi lại kêu khậc khậc
Đỗ đen hầm với nước dừa mà xơi

25 .Khi mưa lạnh nhức mỏi tay chân
Lá lốt sao vàng đun nước uống

25. Sa búi trĩ ăn nhiều rau thiên lý
Nếu lại ra máu thì thêm hoa hoè

27 .Ngủ chảy nước dãi do Tỳ Vị mất cân bằng
Tăng cường đi bộ, khoai lang ăn nhiều

28 .Ngủ nghiến răng gan nóng uất đấy mà
Đỗ đen nấu cháo, ta hay ăn vào

29 .Ngủ hay mộng mị chẳng yên yên
Tay đặt lên bụng, thế nằm thẳng ngay

30 .Đi bơi chân bị chuột rút đừng lo
Tay bên không bị giơ cao lên trời

31 .Vừa nôn vừa bị đi ngoài
Lá vối, vỏ quýt ta đem uống liền

32. Chỉ bị đau bụng nhẹ thui
Nước nóng, nước lạnh trộn cùng uống luôn

33. Yếu bóng vía sợ bị ma nhập
Củ tỏi giã nát ta mang theo người

34. Huyết áp bị tụt bất ngờ
Hít vào hóp bụng thế là nó lên

35 .Trời lạnh huyết áp lên cao đột ngột
Ngâm chân nước nóng thế là xuống ngay

36. Đột nhiên quên béng thứ gì
Ngón tay gõ nhẹ " Ấn đường" nhớ ra

37. Lẹo mắt, đũa cả đánh cơm
Hơ nóng áp lẹo vài lần khỏi ngay.

38. Dính mưa dị ứng mề đay
Đồ khô, hơ nóng ta thay mặc vào.

39. Bị ong đốt phải làm sao
Tía tô bóp nát rịt vào chỗ đau.

40. Rết cắn lá Ớt lấy mau
Đem giã lấy nước bôi vào vết thương.

41. Độc rắn, nhựa Đu đủ xanh
Bôi, rồi thái quả sắc nhanh kịp thời.

42. Dạ đề trẻ khóc không ngơi,
Xác Ve sao, tán, uống bồi nước Cơm

43. Dị ứng Kinh giới, Đinh lăng
Rau má, Diếp cá đun cùng Tía tô.

44. Quai bị, muỗi đốt sưng u
Hạt Gấc nướng, ngâm giấm, từ từ xoa.

29. Bị sốt vi rút mùa Hè
Kinh giới, Diếp cá lấy về đun lên.

45.Trẻ em, Kiết lỵ mấy phen
Cỏ sữa đun uống, vài lần cầm luôn.

46. Lang ben dùng rượu ngâm riềng,
Hay Phá cố chỉ thường dùng mà bôi.

47. Muốn gan thải độc cấp thời
Phan tả diệp 10g sắc uống thời độc ra.

48. Muốn cho hết bệnh vàng da
Nhân trần sắc uống thay trà sớm trưa.

49. Méo mồm khi gió lạnh về
Uống liền kinh giới, lâu thì khó cân.

50. Muốn cho hôi miệng hết dần
Lá Ổi sắc đặc ta cần súc luôn.

51. Khi nào mới bị sâu răng
Hạt Cau ngâm rượu ta dùng ngậm ngay.

52. Cẩu tích đun uống hằng ngày
Thận khỏe, răng chắc mặt mày tươi vui.

53. Mụn nhọt, mẩn ngứa muốn lui
Lá Đinh lăng sắc, uống chơi ngày ngày.

54. Mộc thông giúp Sữa thông ngay,
Lá Đinh lăng, lá Mít đem thay đun dùng.

55. Khi cai lại muốn sữa ngừng
Lá Dâu tươi sắc, nhẹ nhàng sữa lui.

56. Táo bón, có sữa Bò tươi
Hoặc rau Diếp cá, rau Đay,
Mùng tơi, Dền đỏ, hàng ngày nấu ăn.

57. Tiêu chảy, có Hồng xiêm xanh
Cùng với lá Ổi, đun thành thuốc ngưng,
Hoặc riêng vỏ Măng cụt dùng
Sắc nước cho uống, bệnh cầm thảnh thơi.

58. Muốn gan mát, mắt sáng ngời
Có trà hoa Cúc ta mời bạn thân.

59. Áp huyết thấp muốn cho tăng
Trà Gừng pha uống dần dần lại lên.

60. Áp huyết cao muốn hạ luôn
Hoa Đại hãm uống vài bông nhẹ đầu.

61. Rôm sảy muốn trẻ hết mau
Nước Dừa tươi đó uống vào rất ngon.

62. Kỷ tử nếu ta thường dùng
Trẻ lâu, da đẹp sánh cùng thời gian.

63. Muốn cho béo đẹp mỡ màng
Sữa Ngô nếu có ta dùng thường xuyên.

64. Muốn mau tiêu mỡ giảm cân,
Táo mèo, vỏ Bưởi sắc dùng vui thay.

65. Muốn chân khỏe mạnh, dẻo dai
Ngũ gia bì đó sắc thời uống luôn.

66. Muốn cho khỏi bệnh đại tràng
Lá Mơ tam thể ta ăn thật nhiều.

67. Dạ dày muốn cho khỏi đau
Vỏ trứng Gà sấy, bột này ta chiêu.

68. Khô mắt, quáng gà về chiều
Ngày ngày Bí đỏ làm nhiều mà ăn.

69. Bụng lạnh muốn ấm từ trong
Củ Riềng sắc uống, vừa dùng lạnh tan.

70. Muốn cho mát ruột mát gan
Bột Sắn dây uống, nóng tan nhẹ liền.

71. Muốn cho phần ngực ấm êm
Gừng tươi giã nhuyễn nước đem uống dần.

72. Muốn cho phần ngực mát lành
Hạt Mã đề sắc nước dùng bệnh lui.

73. Đái đục, rễ cỏ tranh sao
Sắc đặc lấy nước uống vào tiểu trong.

74. Muốn cho vào giấc ngủ nhanh
Lạc tiên đun uống lại thành tiên ngay.

75. Da mặt trắng mịn, lá Dâu,
Vừng đen đun nước, cho vào mật Ong.

76. Muốn cho bệnh trĩ khỏi nhanh
Hoa Thiên lý đó ta ăn hằng ngày.

77. Nếu ta ăn uống không tiêu
Đun nước củ Sả uống nhiều cho thông.

78. Bị ho, ngực họng nhiều đờm
Vỏ Quýt đun nước uống thường tiêu tan.

79. Miệng nôn, trôn tháo bệnh nan
Hoắc hương, vỏ Quýt, ta đun uống liền.

80. Thời tiết mất giọng, tiếng khàn
Uống nước vỏ Quýt, giọng thanh hết rè.

81. Chanh leo đừng bỏ hạt đi
Đó là thần dược phòng ngừa ung thư.

82. Đám tang, bốc mộ nhớ ghi
Có Gừng, Tỏi nào sá chi hàn tà.

83. Cam tẩu mã, nào phải sợ
Cóc thiêu toàn tính lấy tro rắc vào.

84. Trẻ mồ hôi trộm, lá Dâu
Hái buổi sáng sớm, đun sau uống dần.

85. Hay bị mồ hôi tay chân
Lá Lốt vừa uống, vừa ngâm cũng lành.

86. Trời lạnh áp huyết vọt lên
Ngâm chân Gừng, Muối hoả liền thoái lui.

87. Rét run, tái mặt, thâm môi
Giã cho uống nước Gừng tươi ấm dần.

88. Gan nhiễm mỡ, bụng béo tròn
Sao vàng vỏ Bưởi, đun dùng rất hay.

89. Có Hp trong dạ dày
Đừng quên uống cạn trà Dây thường thường.

90. Lại hay bị bệnh đau lưng
Có củ Cẩu tích ta dùng chớ quên.

91. Xương khớp bị đau triền miên
Ngoài vườn có dây Đau xương trị lành.

92. Đau vai gáy, Dâu cả cành bỏ lá
Sao vàng, hạ thổ mà thành thuốc thang.

93. Rau Dền, rau Má, Cải xoong
Là món bổ máu ta dùng yên tâm.

94. Nhân sâm và củ Đinh lăng
Dùng vào bổ khí, lực tăng sức bền.

95. Bí trung tiện muốn thông nhanh
Có hạt Mít luộc, ăn liền gió đua

96. Bí đại, tiểu tiện Phèn chua
Đem phi, tán bột, rốn kia rắc vào.

97. Tiểu nhiều muốn giảm thì sao
Nấu cháo củ Súng ăn vào giảm ngay.

98. Muốn đi tiểu nhiều hàng ngày
Có rau Cải đó, ta nay ăn đều.

99. Nếu ai bị chứng giời leo
Nhựa cỏ Sữa đó bôi vào đừng quên.

100. Bản đồ bệnh lưỡi trẻ em
Cà tím cô đặc, lấy bông thấm vào.

101. Lá rau Ngót, bệnh lưỡi tưa
Giã vắt lấy nước, bôi thừa sức tan.

102. Mồ hôi muốn thoát dễ dàng
Có củ Khúc khắc ta mang ra dùng.

103. Đã lâu bị nhịn đói lòng
Chỉ nên ăn cháo loãng chớ dừng no cơm.

104. Khi bị ngộ độc thức ăn
Món ngon trước mặt chớ nên chào mời.

105. Bị đỉa chui vào trong người
Mật Ong đặc trị ta thời dùng ngay.

106. Mật Ong dẫu thật là hay
Trẻ dưới 01 tuổi ta nay tránh dùng.

107. Suy dinh dưỡng, Cao ban long
Dùng cho trẻ nhỏ thuốc thần chớ quên.

108. Đứt tay, chảy máu vết thương
Lấy tro giấy đốt ta đem rịt vào.

109. Lưu thông máu não làm sao
Dùng rau Ngải cứu ăn vào nhẹ thôi.

110. Sốt cao muốn hạ kịp thời
Diếp cá với cỏ Nhọ nồi đừng quên.

111. Mào gà trắng sao cháy đen
Tử cung ra máu đun dùng cầm ngay.

112. Tiêu sỏi gan, mật: Nghệ vàng
Lấy về làm thuốc ta đừng có quên.

113. Muốn tiêu sỏi thận: trái Thơm
Nướng trên than củi với cùng phèn chua.

114. Bệnh gout cần phải phòng ngừa
Đỗ xanh cả vỏ, ta cho ăn nhiều.

115. Trẻ ho có lá Hẹ tươi
Đường phèn cùng hấp ta rời kháng sinh.

116. Đau mắt đỏ Diếp cá tanh
Rửa sạch giã nhuyễn ta đem đắp vào.

117. Chẳng may bỏng lửa, nước sôi
Lá Bỏng giã nhuyễn, đắp vào vết thương

118. Viêm họng có quả Trám đen
Bỏ hạt, ninh kỹ thêm đường uống nhanh.

119. B**g gân lá Láng trắng ta dùng
Hơ nóng, ngâm rượu trắng xong bôi vào.

120. Mồ hôi trộm, lở, chốc đầu
Lá Bỏng vắt nước, uống vào thật hay.

121. Kiết lỵ đi ngoài phân nhiều bọt..
Rau Sam ( hoặc cỏ Sữa )đun uống mau lành.

122. Xơ vữa động mạch để phòng
Rau Sam, Gừng sống ta cùng đun sôi.

123. Bắp cải viêm loét dạ dày
Trần qua, vắt nước, ta thay nước dùng.

124. Viêm loét dạ dày trên đường
Bột Sắn dây uống tạm hàn vết đau.

125. Bị bỏng do Ớt rát cay
Lá Ớt giã nát lấy ngay đắp vào.

126.Đi ngoài ra cả máu tươi
Hoa hòe sao cháy, đun sôi ta dùng.

127. Nóng quá mũi chảy máu cam
Nhọ nồi mát máu đun làm thuốc thôi.

128. Dạ dày xuất huyết, gấp rồi
Củ Bạch cập nướng cháy hơi mà dùng.

129. Đừng dại nghịch nhựa xương rồng
Nó có chất độc loét tung da dày.

130. Sốt xuất huyết, phải cấp thời
Mau tìm Diếp cá, Nhọ nồi trị ngay.

131. Trời lạnh, huyết áp lên cao
Ngâm chân nước ấm hạ rồi áp ơi.

132. Mưa lạnh xương nhức, khớp đau
Uống, ngâm lá lốt đã sao cho vàng.

133. Mùa Đông lạnh thấu tận xương
Củ gừng nướng cháy, ta đun uống liền.

134. Trời lạnh bị đau một bên
Gội đầu nước Quế ấy liền hết đau.

135. Quả dâu ta chín, thật hay
Bổ huyết, sáng mắt, tóc này thêm đen.

135. "Cam lồ" nước bọt chớ quên
Nuốt ực xuống bụng, tiêu tan bệnh mà.

137. Mụn thịt ( cơm ) nhìn chớ có buồn
Tía tô vò nát bôi vào rụng thui

138. Hóc xương , đọc thần chú câu này:
" Gần thì ra, xa thì vào" thế là nó trôi.

139. Trung tiện mà thấy khó khăn
Hạt mít đem luộc ăn vào thật hay

140. Tiểu tiện mà bí, bụng chướng thật nguy
Hành ta đem luộc uống vào hay ngay

141. Đại tiện mà gặp khó khăn
Phèn phi tán bột, rắc vào rốn thui.

142. Mồ hôi mà nó chẳng ra, nặng người
Lấy Hương Nhu tía , vừa uống vừa xông

153. Tác mũi , mà nó chẳng thông
Lấy máy sấy tóc hơ ngay ấn đường

144.Mùa Đông, trời lạnh ngủ chẳng ngon.
Đun gừng đã nướng, thêm đường cho ngon.

145. Bệnh Gout xin cũng chẳng có gì lo..
Tía tô, lá Vối, đỗ Xanh dùng lâu khỏi liền

146.Đi lạnh, đưa đám.. sợ nhiễm hàn tà
Về xông bồ hết, vỏ bưởi..trục hàn tà ra

147. Nắng nóng sợ nhiễm nhiệt tà
Vỏ quả dưa hấu uống vào bạn ơi

148. Trúng phong méo miệng thật lo
Kinh giới đun rượu uống cho sớm vào ..

149. Ngạt mũi đã có cách này
Củ hành giã nát ngửi hít thông thui

150. Ngạt mũi còn có cách này
Máy sấy tóc hơ ấm ấn đường cùng cánh mũi!!!

(Nguồn ông nam dương)

Address

Ho Chi Minh City

Telephone

908401222

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Mẹ Sala học làm đẹp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Mẹ Sala học làm đẹp:

Share

Category